Nước thải đô thị:

các công đoạn cơ bản của quy trình xử lý bùn hoạt tính


Nước thải đô thị là cách gọi chung của nước thải từ các thành phố lớn, các đô thị và khu dân cư đông đúc. Bao gồm nước thải phát sinh từ hoạt động sinh hoạt của các hộ gia đình, nước thải từ hoạt động của các cơ sở kinh doanh, dịch vụ như bệnh viện, chung cư, siêu thị, khách sạn, phòng khám, nha khoa... Nước thải từ các hộ gia đình có lưu lượng nhỏ và thành phần chất bẩn không đáng kể được xả trực tiếp và hệ thống cống thoát nước chung đô thị rồi từ đó dần về trạm xử lý nước thải thành phố. Nước thải từ các cơ sở kinh doanh, dịch vụ có lưu lượng lớn và nồng độ ô nhiễm cao phải được xử lý đạt QCVN 14:2008/BTNMT - quy chuẩn quốc gia về nước thải sinh hoạt trước khi xả ra hệ thống công thoát chung hay sông ngòi, kênh rạch...vv

Nước thải sinh hoạt chứa nhiều vi sinh vật gây bệnh cư trú trong đường ruột của con người. Các chất gây ô nhiễm khác bao gồm các chất hữu cơ phân hủy sinh học (được đo bằng nhu cầu oxy sinh hóa “BOD” và nhu cầu oxy hóa học “COD”) có thể dẫn đến cạn kiệt nguồn oxy tự nhiên, các chất dinh dưỡng (như nitơ và phốt pho) có thể kích thích sự phát triển của các loài thủy sinh không mong muốn và có thể chứa các hợp chất độc hại có thể gây đột biến hoặc gây ung thư. Vì những lý do nêu trên, việc loại bỏ ngay lập tức nước thải khỏi nguồn phát sinh, sau đó xử lý, tái sử dụng hoặc thải ra môi trường là cần thiết để bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi trường.

Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản, thông thường có bốn cấp độ xử lý có tên là sơ bộ, sơ cấp, thứ cấp và xử lý tinh.

1. Sàng lọc tiền xử lý

Giai đoạn tiền xử lý liên quan đến việc lọc các chất thải lớn ra khỏi nước. Tốc độ dòng nước cũng được theo dõi để tách các vật liệu hữu cơ như cát, thủy tinh và đá.

2. Quá trình hiếu khí

Sau khi tiền xử lý, quá trình sục khí được sử dụng để cung cấp oxy cho vi khuẩn để lọc và bảo quản nước thải. Sự phát triển này cho phép phân hủy sinh học, phân hủy các chất hữu cơ có chứa cacbon thành các hợp chất nhỏ hơn để tạo thành CO2 và nước.

3. Xủ lý thứ cấp

Xử lý thứ cấp bao gồm việc sử dụng thiết bị để phân hủy các chất gây ô nhiễm lớn. Sau đó, việc chiết gạn các chất gây ô nhiễm này được thực hiện thông qua việc sử dụng quá trình lắng. Xử lý thứ cấp thường được áp dụng cùng với phương pháp sơ cấp nhằm mục đích loại bỏ thêm chất hữu cơ và bùn không tách được trong quá trình xử lý sơ cấp.

4. Công đoạn tinh

Định lượng clo hóa và hệ thống tiệt trùng bằng tia cực tím là những phương pháp được sử dụng rộng rãi để loại bỏ các vi sinh vật có hại trong nước. Clo đã trở nên phổ biến do hiệu quả của nó trong việc tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh. Nó thực hiện điều này bằng cách tấn công các thành phần sinh học của vi khuẩn. Đối với việc dùng tia UV, các hệ thống này phụ thuộc vào cường độ của bức xạ UV và khoảng thời gian mà vi sinh vật có thể bị chiếu bức xạ. Nếu nước thải đã qua xử lý hoặc nước thu hồi sẽ được sử dụng trong các công viên giải trí dưới nước, hồ bơi hoặc cho các ứng dụng uống, thì hệ thống thẩm thấu ngược hoặc siêu lọc phải được sử dụng làm công đoạn xử lý tinh cuối cùng.

Trên đây là các công đoạn cơ bản của quy trình bùn hoạt tính thường ứng dụng trong hệ thống xử lý nước thải đô thị. Tùy vào điều kiện không gian công trình, yêu cầu chất lượng đầu ra, tính tự động hóa, tính thẩm mỹ...mà chúng ta tích hợp, bổ sung các công nghệ, giải pháp xử lý hiện đại vào như: từng mẻ (SBR), giá thể (MBBR) hay màng lọc (MBR).

Tổng hợp và biên tập: Nguyễn Văn Chuyên

© CTCP Xây Dựng Môi Trường Thiên Nguyên